Nội dung tại Điều khoản và
Điều kiện mở và sử dụng Tài khoản
thanh toán, Thẻ ghi nợ nội địa của Ngân hàng
TMCP Việt Á (VAB) dưới đây (gọi tắt
là“Bản Điều khoản và Điều kiện”) áp
dụng cho Khách hàng cá nhân (bao gồm tài
khoản thanh toán chung dành cho Khách hàng Cá nhân) và là một bộ phận không tách
rời của Thỏa thuận mở và sử dụng Tài
khoản thanh toán, Thẻ ghi nợ nội địa,
Dịch vụ Ngân hàng số dành cho Khách hàng Cá nhân của
Ngân hàng TMCP Việt Á (gọi tắt là “Thỏa thuận”)
đã được ký kết, xác lập giữa VAB
với bất kỳ Khách hàng cá nhân nào.
Bản Điều khoản và Điều kiện và
Thỏa thuận đã được VAB niêm yết,
đăng tải theo đúng quy định pháp luật
hiện hành và cung cấp đầy đủ cho Khách hàng
cá nhân. Bằng việc ký vào Thỏa thuận, Khách hàng cá nhân xác nhận và cam
kết đã đọc, đồng ý và tuân thủ
các nội dung của Bản Điều khoản và
Điều kiện này.
PHẦN A. GIẢI THÍCH VÀ
ĐỊNH NGHĨA TỪ VIẾT TẮT
Các
thuật ngữ trong Bản Điều khoản và
Điều kiện này được hiểu như sau:
1.
VAB: Ngân hàng TMCP Việt Á;
2.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước;
3.
Khách hàng (KH): Là các cá nhân đứng tên và ký trên
Thỏa thuận mở và sử dụng Tài khoản thanh
toán, Thẻ ghi nợ nội địa, Dịch vụ ngân
hàng số dành cho Khách hàng Cá nhân của VAB, bao gồm
Chủ tài khoản, Chủ thẻ, Người giám
hộ/Người đại diện theo pháp luật;
4.
Tài khoản thanh toán (TKTT) của cá nhân: là tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng cá nhân
mở tại VAB và do cá nhân đứng tên là chủ sở
hữu để sử dụng dịch vụ thanh toán do
VAB cung ứng (gọi tắt là chủ tài khoản);
5.
FATCA (Viết tắt của The Foreign Account Tax Compliance
Act): Đạo luật tuân thủ thuế đối
với các tài khoản ở nước ngoài của Hoa
Kỳ;
6.
Giấy tờ tùy thân (GTTT):
-
Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam:
Chứng minh nhân dân (hiệu lực đến
31/12/2024)/Căn cước công dân/Thẻ Căn
cước/Căn cước điện tử (thông qua
việc truy cập vào tài khoản định danh
điện tử mức độ 02) còn hiệu
lực/Giấy khai sinh (đối với cá nhân chưa
đủ 14 tuổi và chưa có thẻ căn cước)
theo quy định pháp luật;
-
Trường hợp cá nhân là người gốc
Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch: Giấy chứng nhận căn cước;
-
Trường hợp cá nhân là người nước
ngoài: Hộ chiếu, đối với người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm
thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có
giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ
chứng minh được miễn thị thực
nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực/danh
tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản
định danh điện tử mức độ 02).
7.
Giấy tờ pháp lý của tổ chức
(gọi chung là Giấy tờ pháp lý viết tắt là “GTPL”)
là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết
định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký Doanh nghiệp, các tài liệu tương
đương khác;
8.
Người đại diện theo pháp luật
của cá nhân và Người giám hộ: Theo quy định
tại Bộ luật Dân sự hiện hành và các văn
bản liên quan (nếu có);
9.
Sinh
trắc học: Là những thuộc tính vật lý,
đặc điểm sinh học cá biệt và ổn
định của một người để nhận
diện, phân biệt người này với người
khác như: vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói…
10. Chủ thẻ: Là cá nhân
được VAB cung cấp Thẻ ghi nợ nội
địa để sử dụng, bao gồm Chủ
thẻ chính và (các) Chủ thẻ phụ (nếu có);
11. Chủ thẻ chính: Là cá nhân
đứng tên, ký tên trên Thỏa thuận mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ nội
địa, dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá
nhân;
12. Chủ thẻ phụ: Là cá nhân
được Chủ thẻ chính yêu cầu cấp
Thẻ và sử dụng chung tài khoản thanh toán Thẻ
với Chủ thẻ chính;
13. Thẻ ngân hàng: Là phương
tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành
để thực hiện giao dịch thẻ theo các
điều kiện, điều khoản được
các Bên thỏa thuận;
14. Thẻ ghi nợ nội địa
VAB: Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch trong phạm vi số tiền và/hoặc hạn
mức thấu chi trên tài khoản thanh toán của chủ
thẻ mở tại VAB (sau đây gọi là Thẻ);
15. Đơn vị kinh doanh: Là các Chi
nhánh, Phòng Giao dịch và các Đơn vị có chức
năng kinh doanh theo quy định của Ngân hàng TMCP
Việt Á trong từng thời kỳ;
16. Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT):
Là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ
chức thẻ trong nước, quốc tế thực
hiện nghiệp vụ phát hành thẻ;
17. Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT):
Là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ
chức thẻ trong nước, quốc tế thực
hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ;
18. Đơn vị chấp nhận
thẻ (ĐVCNT): Là đơn vị chấp nhận thanh
toán chấp nhận thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng
thẻ;
19. Mã số xác định chủ
thẻ (mã PIN): Là mã số bí mật của Chủ thẻ,
do Chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo mật.
Đây là mã số được VAB cấp cho Chủ
thẻ lần đầu và, hoặc mã số Chủ
thẻ tự thay đổi, quản lý để sử
dụng trong các giao dịch Thẻ;
20. OTP (One Time Password): Là mật khẩu
sử dụng một lần trong một khoảng thời
gian nhất định, có thể tùy biến do VAB cấp
cho chủ thẻ qua các phương tiện khác nhau như
Website, thư điện tử, điện thoại di
động và các thiết bị cung cấp mật khẩu
chuyên dùng khác khi thanh toán trực tuyến;
21. Thời hạn hiệu lực
của thẻ: Là khoảng thời gian mà chủ thẻ
được phép sử dụng Thẻ theo quy
định của VAB;
22. Thẻ giả: Là thẻ không do VAB
phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ
thật, chủ thẻ thật;
23. Giao dịch thẻ: Là việc sử
dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt,
chuyển khoản, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và sử
dụng các dịch vụ khác do VAB và các Tổ chức thanh
toán thẻ khác cung ứng;
24. Giao dịch thẻ gian lận,
giả mạo: Là giao dịch bằng thẻ giả, giao
dịch sử dụng trái phép thẻ;
25. Giao dịch thanh toán khống tại
ĐVCNT: Là việc sử dụng thẻ để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế
không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ;
26. Hoá đơn giao dịch: Là chứng
từ xác nhận giao dịch hoàn thành do chủ thẻ
thực hiện bằng thẻ;
27. Hạn mức giao dịch thẻ: là
số tiền và/hoặc số lần giao dịch trong
một khoảng thời gian nhất định mà VAB cho
phép chủ thẻ sử dụng cho các giao dịch thẻ
theo quy định từng thời kỳ của VAB;
28. Máy giao dịch tự động
(ATM/CDM): Là thiết bị được ngân hàng sử
dụng để cung cấp cho khách hàng một số
dịch vụ ngân hàng tự động, bao gồm
nhưng không giới hạn các dịch vụ, như:
Rút/gửi tiền, chuyển khoản, thanh toán hóa
đơn, v.v...;
29. Thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán (POS, mPOS, QR Code, v.v...): Là các
loại thiết bị và/hoặc ứng dụng
được cài đặt và sử dụng tại các
ĐVCNT/chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng mà chủ
thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán
hàng hóa, dịch vụ hoặc rút/ứng tiền mặt và
các dịch vụ khác do Ngân hàng cung cấp;
30.
Dịch vụ: Bao gồm Dịch vụ TKTT và
Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa VAB;
31.
Trường hợp bất khả kháng: Là
trường hợp xảy ra một cách khách quan không
thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép. Trường hợp bất khả kháng bao
gồm nhưng không giới hạn các sự kiện
như hệ thống xử lý, hệ thống truyền
tin bị trục trặc, thiên tai, hay bất kỳ sự
việc nào ngoài sự kiểm soát của VAB, hay do hậu
quả của việc gian lận, giả mạo
và/hoặc các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
PHẦN
B. DỊCH VỤ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH
TOÁN
Điều
1. Nguyên
tắc sử dụng tài khoản thanh toán:
1.
Chủ tài khoản thanh toán được sử
dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền
mặt và yêu cầu VAB cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh
toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các
dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy
định của VAB và pháp luật hiện hành.
2.
Việc sử dụng tài khoản thanh toán của cá
nhân là người chưa đủ 15 tuổi,
người bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi phải được
thực hiện thông qua người đại diện.
Người đại diện thực hiện các giao
dịch thanh toán thông qua tài khoản thanh toán của
người được đại diện theo quy
định của pháp luật dân sự về giám hộ
và đại diện.
3.
Việc sử dụng tài khoản thanh toán
được mở để phục vụ việc theo
dõi các khoản tiền ký quỹ, đảm bảo khả
năng thanh toán và các mục đích khác theo quy định
pháp luật phải đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật có liên quan. VAB không được
chủ động trích Nợ đối với các
khoản tiền ký quỹ, số tiền trên tài khoản
đảm bảo thanh toán, các khoản tiền để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật, trừ trường
hợp khoản tiền ký quỹ, khoản tiền
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ cho chính VAB.
4.
Việc sử dụng tài khoản thanh toán chung
phải thực hiện đúng theo các nội dung tại
văn bản thỏa thuận (hoặc hợp
đồng) quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán
chung của các chủ tài khoản và phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
4.1.
Các chủ tài khoản thanh toán chung có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản thanh
toán chung và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung
phải được sự chấp thuận của
tất cả các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài
khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn
bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc
sử dụng tài khoản thanh toán chung;
4.2.
Trong mọi trường hợp VAB không có trách
nhiệm phân chia số tiền trên tài khoản thanh toán chung
cho từng chủ tài khoản thanh toán chung;
4.3.
VAB có quyền phong tỏa tài khoản thanh toán chung khi
nhận được yêu cầu bằng văn bản
của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung
và/hoặc có thỏa thuận trước bằng văn
bản giữa VAB và các chủ tài khoản thanh toán chung. VAB
thực hiện chấm dứt phong tỏa hoặc đóng
tài khoản thanh toán chung khi tất cả các chủ tài
khoản thanh toán chung có yêu cầu và/hoặc các chủ tài
khoản thanh toán chung xuất trình giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ chứng minh tranh chấp đã được
giải quyết;
4.4.
Thông báo liên quan đến việc sử dụng tài
khoản thanh toán chung phải được gửi
đến tất cả các chủ tài khoản, trừ
trường hợp giữa VAB và các chủ tài khoản
thanh toán chung có thỏa thuận khác. Trong trường
hợp chọn “Thỏa thuận khác” thì người
thực hiện giao dịch có trách nhiệm thông báo với
chủ tài khoản thanh toán chung còn lại. VAB không chịu
trách nhiệm thông báo cho từng chủ tài khoản thanh
toán;
4.5.
Từng chủ tài khoản thanh toán chung có thể
ủy quyền cho người khác (bao gồm chủ tài
khoản thanh toán chung còn lại) thay mặt mình sử
dụng tài khoản thanh toán chung nhưng phải
được sự đồng ý bằng văn bản
của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung còn
lại. Nội dung ủy quyền phải phù hợp
với quy định của pháp luật và VAB trong từng
thời kỳ;
4.6.
Các chủ tài khoản thanh toán chung cam kết chịu
trách nhiệm liên đới thanh toán các chi phí và thực
hiện các nghĩa vụ phát sinh từ việc sử
dụng tài khoản thanh toán chung. VAB có quyền yêu cầu
một trong các chủ tài khoản thanh toán chung và/hoặc
các chủ tài khoản thanh toán chung thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng
tài khoản thanh toán chung theo đúng quy định của
VAB;
4.7.
Khi một trong các chủ thể đứng tên mở
tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị chết, bị tuyên
bố là đã chết, bị tuyên bố mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự thì quyền sử
dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc
sử dụng tài khoản thanh toán chung được
giải quyết theo quy định của pháp luật;
4.8.
Trường hợp các chủ tài khoản thanh toán
chung có quốc tịch, tình trạng cư trú khác nhau thì tài
khoản thanh toán chung chỉ được sử dụng
trong phạm vi được phép của tất cả các
chủ tài khoản thanh toán chung theo quy định pháp
luật về quản lý ngoại hối.
5.
Khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán đảm
bảo nguyên tắc:
5.1.
Chỉ được thực hiện rút tiền,
giao dịch thanh toán bằng phương tiện
điện tử trên tài khoản thanh toán khi đã hoàn thành
việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ
tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ tài
khoản hoặc người đại diện
(đối với khách hàng cá nhân) với:
a.
Dữ liệu sinh trắc học được
lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin
được mã hóa của thẻ căn cước công
dân hoặc thẻ căn cước của người
đó đã được xác thực chính xác là do cơ
quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản
định danh điện tử của người
đó do Hệ thống định danh và xác thực
điện tử tạo lập; hoặc
b.
Dữ liệu sinh trắc học được thu
thập thông qua gặp mặt trực tiếp người
đó đối với trường hợp là
người nước ngoài không sử dụng danh tính
điện tử, người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch; hoặc
c.
Dữ liệu sinh trắc học đã
được thu thập và kiểm tra (đảm bảo
sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc
học của người đó với dữ liệu sinh
trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin
được mã hóa của thẻ căn cước công
dân hoặc thẻ căn cước đã được
xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc
với dữ liệu sinh trắc học của
người đó thông qua xác thực tài khoản
định danh điện tử do Hệ thống
định danh và xác thực điện tử tạo
lập); hoặc
d.
Dữ liệu sinh trắc học của người
đó được lưu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư trong trường
hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không
có bộ phận lưu trữ thông tin được mã
hóa;
5.2.
Áp dụng các biện pháp xác thực đối
với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng
phương tiện điện tử theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về an toàn, bảo mật
cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bằng
phương tiện điện tử.
6.
Việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng
ngoại tệ phải tuân thủ quy định của
VAB và các quy định pháp luật về quản lý
ngoại hối.
7.
Việc xử lý tra soát, khiếu nại trong sử
dụng tài khoản thanh toán thực hiện theo thỏa
thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với VAB và
quy định về dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Điều
2. Quyền
và nghĩa vụ của Khách hàng
1.
Quyền của Khách hàng:
1.1. Sử dụng số tiền trên tài
khoản của mình để thực hiện các lệnh
thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
1.2. Lựa chọn sử dụng các
phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích
thanh toán do VAB cung cấp phù hợp với yêu cầu,
khả năng và quy định của pháp luật.
1.3. Ủy quyền cho người khác
sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định
của VAB từng thời kỳ và quy định pháp
luật.
1.4. Yêu cầu VAB thực hiện các
lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và
được cung cấp thông tin về các giao dịch
thanh toán, số dư trên tài khoản của mình mở tại
VAB theo thỏa thuận với VAB.
1.5. Yêu cầu VAB thực hiện việc
phong tỏa, chấm dứt phong tỏa, đóng tài
khoản thanh toán đã mở trên cơ sở tuân thủ
quy định pháp luật và quy định liên quan;
được gửi thông báo cho VAB về việc phát sinh
tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các
chủ tài khoản thanh toán chung.
1.6. Yêu cầu VAB hướng dẫn
quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán an toàn và
giải đáp, xử lý các thắc mắc, tra soát,
khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng tài
khoản thanh toán theo thỏa thuận với VAB.
1.7. Hưởng lãi suất cho số
tiền trên tài khoản thanh toán theo mức lãi suất không
kỳ hạn do VAB quy định tùy theo đặc
điểm của tài khoản, số dư tài khoản và
phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất
của NHNN và được niêm yết công khai trên website
và/hoặc tại các Đơn vị kinh doanh của VAB.
1.8. Các quyền khác được ghi nhận tại
Thỏa thuận, Bản Điều khoản và Điều
kiện này, Thỏa thuận khác (nếu có), các quy
định về mở và sử dụng TKTT theo quy định của pháp
luật và của VAB
từng thời kỳ.
2.
Nghĩa vụ
của Khách hàng:
2.1.
Tuân thủ các quy định, thủ tục,
hướng dẫn của VAB liên quan đến việc
mở và sử dụng TKTT theo quy định của NHNN và
của VAB được ban hành từng thời kỳ.
2.2.
Thanh toán đúng và đầy đủ các khoản phí
dịch vụ theo biểu phí của VAB công bố trên
website hoặc tại các Đơn vị kinh doanh của
VAB từng thời kỳ.
2.3.
Không được cho thuê, cho mượn TKTT của
mình.
2.4.
Đảm bảo có đủ tiền trên tài
khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh
toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận
thấu chi với VAB thì phải thực hiện các
nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số
dư Có trên tài khoản.
2.5. Hoàn trả hoặc phối hợp
với VAB hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm
lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình mở
tại VAB.
2.6. Cung cấp và chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác về các
thông tin liên quan đến việc mở và sử dụng
TKTT đồng thời cập nhật và thông báo bằng
văn bản cho VAB bất kỳ sự thay đổi nào
về những thông tin đã đăng ký (nếu có).
Trường hợp không thông báo, nếu có phát sinh rủi ro,
tổn thất thì Khách hàng phải hoàn toàn chịu mọi
trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi
dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch
vụ do lỗi của mình hoặc do không cung cấp
đúng, đầy đủ, chính xác, kịp thời
sự thay đổi thông tin. Khách hàng cam kết chịu
mọi rủi ro bao gồm cả thiệt hại về
tài chính, chi phí phát sinh do thông tin cung cấp sai hoặc không
thống nhất.
2.7.
Nhận thức đầy
đủ và cam kết chịu rủi ro trong trường
hợp các giao dịch thanh toán, chuyển tiền của
Khách hàng bị các tổ chức nước ngoài hoặc
bất kỳ quốc gia nào tịch thu, niêm phong hoặc
tạm dừng thực hiện giao dịch (do liên quan
đến các yếu tố cấm vận, tội
phạm, khủng bố, tài trợ khủng bổ, rửa
tiền, đối tượng bị áp dụng lệnh
tòa án, cơ quan tại nước ngoài hoặc các lý do khác).
2.8.
KH ủy quyền cho VAB
được quyền trích nợ TKTT của KH theo các quy
định pháp luật và/hoặc thực hiện bù
trừ các nghĩa vụ của KH tại VAB và xử lý các
trường hợp khác theo thỏa thuận giữa VAB và
KH.
2.9.
Chịu trách nhiệm đảm bảo quyền
sở hữu số tiền trong tài khoản thanh toán là
hợp pháp.
2.10. Kịp
thời thông báo cho VAB khi phát hiện thấy những sai
sót, nhầm lẫn trên TKTT của mình hoặc nghi ngờ
TKTT của mình bị lợi dụng; Chịu trách nhiệm
về những thiệt hại do sai sót hoặc do bị
lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của Khách
hàng.
2.11. Không
thực hiện những hành vi bị cấm về mở
và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2.12. Các nghĩa vụ khác
được ghi nhận tại Thỏa thuận, Bản
Điều khoản và Điều kiện này, Thỏa
thuận khác (nếu có), các quy định về mở
và sử dụng TKTT
theo quy định của pháp luật và của VAB từng thời kỳ.
Điều
3. Quyền
và nghĩa vụ của VAB
1.
Quyền của VAB:
1.1.
Được miễn trách nhiệm đối
với những thiệt hại mất mát mà Khách hàng
phải chịu phát sinh do lỗi của Khách hàng bao gồm
nhưng không giới hạn các hành vi: không tuân thủ quy
định mở và sử dụng tài khoản thanh toán,
sử dụng sai mục đích tài khoản, gian lận
hoặc bị lừa đảo, giả mạo,…và/hoặc
do Khách hàng không thực hiện đúng hướng dẫn/quy
định của VAB và/hoặc do các nguyên nhân bất
khả kháng trong quá trình sử dụng dịch vụ
của VAB.
1.2.
Được thu phí dịch vụ đối
với Khách hàng theo đúng biểu phí dịch vụ
được công bố trên Website hoặc tại các
Đơn vị kinh doanh của VAB.
1.3.
Trong trường hợp phát hiện Khách hàng vi
phạm các thỏa thuận đã có với VAB và/hoặc có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, VAB có quyền không
thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ
của Khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay
với cấp có thẩm quyền xem xét và xử lý.
1.4.
Được quyền yêu cầu Khách hàng bổ sung,
cập nhật hồ sơ khi hồ sơ giao dịch
của KH hết hiệu lực; Được quyền
từ chối thực hiện giao dịch khi hồ sơ
Khách hàng chưa được cập nhật/đủ
điều kiện theo quy định pháp luật.
1.5.
Được quyền trích (Ghi nợ) TKTT của
Khách hàng trong các trường hợp sau:
a.
Để thu các khoản nợ đến hạn, quá
hạn, tiền lãi, các khoản phải trả của Khách
hàng với VAB và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý TKTT
và cung ứng các dịch vụ thanh toán (bao gồm dịch
vụ cung ứng trên TKTT khác của Khách hàng); các khoản
phí (bao gồm và không giới hạn phí rút tiền từ
TKTT và các loại phí phát sinh từ các nghiệp vụ khác
như rút tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
có kỳ hạn,...) và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định (nếu có). Việc trích Nợ tài khoản thanh
toán phải thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;
b. Theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
việc cưỡng chế thi hành quyết định
về xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định thi hành án, quyết định thu thuế
hoặc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán khác
của Khách hàng theo quy định của pháp luật; thông
báo cho chủ tài khoản thanh toán biết trong trường
hợp được phép theo quy định pháp luật;
c. Điều chỉnh các khoản
mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng
bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử
dụng của TKTT theo quy định của pháp luật và
thông báo cho Khách hàng biết;
d. Phát hiện đã ghi Có nhầm vào TKTT
của Khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy lệnh
chuyển Có của tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán chuyển tiền do tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền phát
hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của
người chuyển tiền đã lập; việc trích
Nợ tài khoản thanh toán phải thông báo cho chủ tài
khoản thanh toán biết;
e. Để khấu trừ thuế theo
quy định của FATCA (nếu có);
f.
Các trường
hợp khác theo quy định của VAB từng thời
kỳ và quy định pháp luật hiện hành.
1.6. Có quyền từ chối/ ngừng thực
hiện các lệnh thanh toán của Khách hàng trong các
trường hợp sau:
a.
Lệnh thanh toán không hợp pháp, hợp lệ
hoặc Khách hàng không thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về thủ tục thanh toán hoặc yếu
tố trên lệnh thanh toán không khớp đúng với các
yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở
TKTT thanh toán hoặc lệnh thanh toán không phù hợp với
các thỏa thuận mở và sử dụng TKTT giữa VAB
và Khách hàng;
b.
TKTT không đủ số dư hoặc vượt
hạn mức thấu chi được phép sử
dụng để đảm bảo cho việc thực
hiện các lệnh thanh toán;
c.
Khi có yêu cầu bằng văn bản của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có bằng
chứng về việc giao dịch thanh toán nhằm rửa
tiền, tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật về phòng chống rửa tiền;
d.
TKTT đang bị phong tỏa toàn bộ hoặc TKTT
đang bị đóng; TKTT bị phong tỏa một
phần nhưng phần không bị phong tỏa không
đủ số dư (trừ trường hợp
được thấu chi) hoặc vượt hạn mức
thấu chi để thực hiện các lệnh thanh toán;
e.
Chủ tài khoản
thanh toán vi phạm các hành vi bị cấm theo quy
định VAB từng thời kỳ và quy định pháp
luật;
f.
Chủ tài khoản thanh toán từ chối cung cấp
thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy
đủ về nhận biết khách hàng theo yêu cầu
của VAB hoặc khi có nghi ngờ về tính trung thực
của thông tin và mục đích giao dịch đối
với các giao dịch đặc biệt phải giám sát
theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa
tiền;
g.
Tài khoản thanh toán có dấu hiệu liên quan
đến lừa đảo gian lận, hoặc bị
nghi ngờ lừa đảo gian lận, phục vụ cho
mục đích bất hợp pháp theo các tiêu chí của VAB;
h. Các
trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và của VAB trong từng
thời kỳ.
1.7.
Từ chối thực hiện yêu cầu phong tỏa,
đóng, phong tỏa TKTT của Khách hàng khi Khách hàng chưa
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định
cưỡng chế của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản
nợ phải trả cho VAB.
1.8.
Quy định về số dư tối thiểu trên
tài khoản và thông báo công khai trên website: www.vietabank.com.vn
và/hoặc tại các Đơn vị kinh doanh của VAB
để Khách hàng biết.
1.9. Thông báo về các thay đổi
đối với Dịch vụ, các chương trình
khuyến mại đối với Dịch vụ, cảnh
báo các rủi ro khi thực hiện Dịch vụ và các thông
báo khác phục vụ cho việc sử dụng dịch
vụ tới Khách hàng theo các cách thức phù hợp với
quy định nội bộ và quy định pháp luật (gửi
tin nhắn điện thoại, email, văn bản, thông
qua website, tại các điểm giao dịch và các
phương tiện truyền thông,…).
1.10. Quy
định và áp dụng các biện pháp bảo đảm
an toàn, bảo mật trong quá trình mở và sử dụng
tài khoản thanh toán phù hợp với quy định
nội bộ VAB và quy định pháp luật.
1.11. Các quyền khác được ghi nhận tại Thỏa thuận,
Bản Điều khoản và Điều kiện này,
Thỏa thuận khác (nếu có), các quy định về mở
và sử dụng TKTT
theo quy định của pháp luật và của VAB từng thời kỳ.
2.
Nghĩa vụ của VAB:
2.1.
Lưu giữ và cập nhật đầy đủ
các mẫu chữ ký, mấu dấu (nếu có) của khách
hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối
chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
2.2.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài
khoản của Khách hàng phù hợp với quy định
hoặc thỏa thuận giữa VAB với Khách hàng trên
cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp,
hợp lệ, đúng quy định; hoàn trả kịp
thời các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã
ghi Nợ đối với TKTT của Khách hàng; phối
hợp hoàn trả các khoản tiền đã được
xác định chuyển nhầm vào tài khoản thanh toán
của khách hàng theo đề nghị của VAB phục
vụ bên chuyển tiền do sai sót so với lệnh thanh
toán của người chuyển tiền đã lập.
2.3.
Thông tin đầy đủ, kịp thời về
số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh
toán; việc tài khoản thanh toán bị phong tỏa, đóng
(theo quy định pháp luật); thời điểm
hết hạn hiệu lực, hạn sử dụng
của giấy tờ tùy thân trong hồ sơ mở tài
khoản thanh toán và các thông tin cần thiết khác trong quá trình
sử dụng tài khoản thanh toán và VAB đồng
thời chịu trách nhiệm về tính chính xác đối
với những thông tin mà mình cung cấp.
2.4. Cập nhật thông tin khách hàng
định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay
đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin
nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có
mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do VAB ban hành.
Bảo quản lưu trữ hồ sơ tài khoản thanh
toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo
đúng quy định của pháp luật.
2.5.
Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu tra soát,
khiếu nại dịch vụ của Khách hàng theo đúng
cách thức đã thỏa thuận với Khách hàng và quy
định của pháp luật.
2.6.
Bảo mật các thông tin, dữ liệu cá nhân của
khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp,
các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và các giao
dịch trên tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy
định của pháp luật.
2.7.
Hướng dẫn
Khách hàng sử dụng TKTT an toàn, thông báo, giải thích cho
Khách hàng về hành vi bị cấm trong mở và sử
dụng TKTT và giải đáp, xử lý kịp thời thắc
mắc, khiếu nại của Khách hàng trong mở và
sử dụng TKTT theo quy định của VAB tùy từng
thời kỳ và thỏa thuận giữa chủ TKTT
với VAB.
2.8.
Cung cấp thông tin về số dư trên tài khoản
thanh toán cho người đại diện, người
thừa kế (hoặc người đại diện
của người thừa kế) của chủ tài
khoản thanh toán cá nhân khi chủ tài khoản thanh toán
chết hoặc bị tuyên bố đã chết.
2.9. Các nghĩa vụ khác được
ghi nhận tại Thỏa thuận, Bản Điều
khoản và Điều kiện này, Thỏa thuận khác
(nếu có), các quy định về mở và sử
dụng TKTT theo quy định của pháp luật và của
VAB từng thời kỳ.
Điều
4. Phong
tỏa và chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán:
1.
VAB thực hiện phong tỏa tài khoản một phần
hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán của
KH trong các trường hợp sau:
1.1. Có quyết định hoặc yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
1.2. Theo thỏa thuận trước giữa
chủ tài khoản thanh toán và VAB hoặc theo yêu cầu của
chủ tài khoản;
1.3.
VAB phát hiện thấy có nhầm lẫn, sai sót khi ghi
Có nhầm vào tài khoản thanh toán của KH hoặc theo yêu cầu
hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn,
sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển
tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng,
số tiền bị phong tỏa trên TKTT không vượt
quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
1.4.
Có thông báo bằng văn bản của một trong các
chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp
có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa
VAB và các chủ tài khoản thanh toán chung;
1.5.
Khi có nghi ngờ tài khoản thanh toán của KH gian lận,
vi phạm pháp luật theo quy định của VAB trong từng
thời kỳ;
1.6. VAB phát hiện có sai lệch/có dấu
hiệu bất thường giữa các thông tin nhận biết
KH với các yếu tố sinh trắc học của KH
trong quá trình mở và sử dụng TKTT được VAB
quy định trong từng thời kỳ;
1.7.
Các trường hợp khác phù hợp quy định
pháp luật.
2.
Tài khoản sẽ chấm dứt phong
tỏa khi có một trong các điều kiện sau:
2.1
Kết thúc thời
hạn phong tỏa;
2.2
Theo thỏa thuận bằng văn
bản giữa chủ tài khoản thanh toán và VAB;
2.3
Khi có quyết định chấm
dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
2.4
Sai sót, nhầm lẫn về việc
chuyển tiền đã được xử lý xong tại
điểm 1.3 khoản 1 Điều này;
2.5
Khi có yêu cầu chấm dứt phong
tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán
chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng
văn bản giữa VAB và các chủ tài khoản thanh toán
chung;
2.6
Các trường hợp khác phù hợp quy định
pháp luật.
3.
Sau khi phong tỏa VAB phải
thông báo cho chủ tài khoản thanh toán hoặc người
đại diện theo pháp luật, người giám hộ
của cá nhân mở tài khoản thanh toán biết về lý do
và phạm vi phong tỏa tài khoản thanh toán sau khi phong tỏa
tài khoản thanh toán (trừ trường hợp cơ quan
có thẩm quyền có văn bản yêu cầu VAB không thông
báo cho KH về việc phong tỏa tài khoản thanh toán).
4.
Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh
toán phải được bảo toàn và kiểm soát chặt
chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài
khoản thanh toán bị phong tỏa một phần số
tiền trên tài khoản thanh toán thì phần không bị phong
tỏa vẫn được sử dụng bình thường.
Điều
5. Đóng
tài khoản thanh toán:
1.
VAB thực hiện đóng TKTT của KH trong các
trường hợp sau:
1.1.
Có yêu cầu đóng TKTT bằng văn bản
của chủ tài khoản và chủ tài khoản đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ liên quan đến TKTT;
1.2.
Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, bị tuyên
bố là đã chết;
1.3.
Khách hàng mở hoặc duy trì TKTT, ví điện
tử nặc danh, mạo danh, mua, bán, thuê, cho thuê,
mượn, cho mượn TKTT, ví điện
tử, thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng
(trừ trường hợp thẻ trả trước vô
danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp,
mua, bán thông tin TKTT, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví
điện tử;
1.4.
Khách hàng thực hiện, tổ chức thực
hiện hoặc tạo điều kiện thực
hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng TKTT,
phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc,
tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa
đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành
vi vi phạm pháp luật khác;
1.5.
VAB được quyền đóng TKTT của Khách hàng
trong trường hợp TKTT không có số dư và không phát
sinh giao dịch được thực hiện theo yêu
cầu từ Khách hàng trong vòng 12 tháng liên tục. VAB
phải thông báo cho Khách hàng 30 ngày trước khi đóng TKTT
thông qua các phương thức theo quy định của
VAB từng thời kỳ. Sau 30 ngày kể từ ngày VAB
thông báo với Khách hàng, nếu VAB không nhận
được thông tin phản hồi của Khách hàng vê
việc tiếp tục có nhu cầu sử dụng tài
khoản, hoặc khách hàng không chủ động thực
hiện ghi có/nợ trên tài khoản thanh toán này, VAB hiểu
rằng khách hàng không còn nhu cầu sử dụng tài
khoản và sẽ thực hiện đóng tài khoản thanh
toán này;
1.6.
Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Số dư còn lại trên TKTT khi đóng TKTT được:
2.1.
Thanh toán phí dịch vụ liên quan theo biểu phí
của VAB; Chi trả theo yêu cầu của chủ TKTT
hoặc được thực hiên theo thỏa thuận
trước giữa chủ TKTT và VAB; trường hợp
chủ TKTT là người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự, việc chi trả thực hiện
theo yêu cầu người đại diện theo pháp
luật, người giám hộ phù hợp với quy
định pháp luật dân sự; hoặc chi trả cho
người thừa kế, đại diện thừa
kế hợp pháp trong trường hợp chủ TKTT là các
nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;
2.2.
Chi trả theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
2.3.
Xử lý theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp người thụ
hưởng hợp pháp số dư trên TKTT đã
được thông báo mà không đến nhận.
3.
Sau khi đóng TKTT, VAB
phải thông báo cho chủ TKTT, người đại
diện hoặc người thừa kế hợp pháp
biết trong trường hợp chủ TKTT của cá nhân bị
chết, bị tuyên bố là đã chết. Trường
hợp chủ TKTT, người đại diện hoặc
người thừa kế hợp pháp đã
được thông báo nhưng không đến nhận
hoặc chủ TKTT vi phạm pháp luật trong thanh toán
hoặc vi phạm thỏa thuận với VAB thì VAB kết
chuyển số dư còn lại khi đóng TKTT vào tài
khoản treo chờ xử lý.
PHẦN
C. DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ
Điều
1.
Quyền và nghĩa vụ của Chủ
thẻ
1.
Quyền của Chủ thẻ:
1.1.
Sử dụng Thẻ để thanh
toán hàng hoá và dịch vụ tại các ĐVCNT, trên Internet
và/hoặc rút tiền mặt tại máy giao dịch tự
động, máy rút tiền trong và/hoặc ngoài lãnh thổ
Việt Nam theo quy
định của VAB từng thời kỳ.
1.2. Đề nghị chấm dứt sử
dụng Thẻ của VAB khi không có nhu cầu sử
dụng tiếp bằng cách thông báo bằng văn
bản cho VAB.
1.3. Gửi
yêu cầu đến VAB để thực hiện tra soát,
khiếu nại về các vấn đề phát sinh trong quá
trình sử dụng dịch vụ do VAB cung cấp.
1.4. Yêu cầu VAB thực hiện các yêu
cầu kích hoạt Thẻ, khóa thẻ, mở khóa Thẻ,
tăng/giảm hạn mức giao dịch, mở/khóa tính
năng giao dịch online, khiếu nại, đề
nghị tra soát giao dịch Thẻ (phù hợp với
Thỏa thuận, Bản Điều khoản và Điều
kiện này và thỏa thuận khác (nếu có) giữa
Chủ thẻ và VAB).
1.5. Yêu
cầu VAB phát hành thêm các thẻ phụ, phát hành lại
Thẻ khi bị mất, thất lạc, hư hỏng theo
quy định của VAB trong từng thời kỳ.
1.6.
Các quyền khác được ghi nhận tại Thỏa
thuận, Bản Điều khoản và Điều
kiện này, Thỏa thuận khác (nếu có), các quy
định về phát hành và sử dụng Thẻ theo quy định của pháp
luật và của VAB
từng thời kỳ.
2.
Nghĩa vụ của Chủ thẻ
2.1.
Tuân thủ các quy định, thủ tục,
hướng dẫn của VAB liên quan đến việc
mở và sử dụng Thẻ được ban hành
từng thời kỳ.
2.2. Thanh toán đầy đủ, đúng
hạn các khoản phí, lãi và các khoản khác phát sinh liên quan
đến sử dụng thẻ (bao gồm cả thẻ
phi vật lý (nếu có)) theo theo biểu phí của VAB
công bố trên website hoặc tại các Đơn vị kinh
doanh của VAB từng thời kỳ.
2.3. Cung cấp và chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác về các
thông tin liên quan đến việc mở và sử dụng
Thẻ đồng thời cập nhật và thông báo
bằng văn bản cho VAB bất kỳ sự thay
đổi nào về những thông tin đã đăng ký
(nếu có). Trường hợp không thông báo, nếu có phát
sinh rủi ro, tổn thất thì Khách hàng phải hoàn toàn
chịu mọi trách nhiệm, thiệt hại về tài
chính, chi phí phát sinh về những sai sót hay hành vi lợi
dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch
vụ do lỗi của mình hoặc do không cung cấp
đúng, đầy đủ, chính xác, kịp thời
sự thay đổi thông tin.
2.4. Chủ
thẻ có trách nhiệm tự bảo mật các thiết
bị (máy điện thoại, sim điện thoại, máy
tính cá nhân, máy tính bảng, …), bảo
mật thông tin về Thẻ, tên đăng nhập,
mật khẩu truy cập, OTP đã được VAB cung
cấp và chịu mọi trách nhiệm
đối với bất kỳ tổn thất nào mà
Chủ thẻ phải chịu do hoặc liên quan
đến việc không tuân thủ các quy định bảo
mật thông tin Thẻ theo quy định pháp luật và quy
định VAB từng thời kỳ.
2.5.
Chủ thẻ phải chịu trách
nhiệm đối với tất cả thiệt hại
và bồi thường thiệt hại cho VAB và/hoặc Bên
thứ ba (nếu có) đối với các giao dịch
thẻ, nếu:
a.
Phát sinh từ
việc Chủ thẻ gian lận hoặc không tuân thủ
các nội dung đã thỏa thuận với VAB tại
Bản các điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng này trong quá trình
sử dụng thẻ;
b.
Phát sinh từ việc Thẻ bị
lợi dụng;
c.
Các giao dịch thẻ trái pháp
luật và quy định của VAB.
2.6. Thông báo ngay lập tức với Call
Center khi Chủ thẻ phát hiện bị mất/thất
lạc Thẻ; phát hiện hoặc nghi ngờ việc truy
cập trái phép, lộ chữ ký điện tử, tài
khoản truy cập, mật khẩu, thông tin cá nhân, thông tin
giao dịch, … hoặc các trường hợp khác phát
hiện hoặc nghi ngờ Thẻ bị gian lận,
lợi dụng.
2.7. Trực tiếp đến VAB
nhận Thẻ hoặc ủy quyền cho người khác
đến nhận thẻ trong vòng 45 ngày kể từ ngày
VAB thông báo. Sau thời hạn này, Thẻ sẽ bị
hủy và Khách hàng vẫn phải chịu các chi phí liên quan
đến phát hành Thẻ.
2.8. Không hủy hoặc thay đổi
bất kỳ giao dịch Thẻ nào đã được
thực hiện thành công tại máy máy giao dịch tự
động, máy rút tiền và ĐVCNT mà được
hệ thống VAB ghi nhận.
2.9. Chịu hoàn toàn trách nhiệm và
rủi ro (nếu có) liên quan đến các giao dịch
thực hiện qua Internet bằng Thẻ của Khách hàng.
2.10. Chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ và giải quyết các
mâu thuẫn, tranh chấp với ĐVCNT về các vấn
đề liên quan đến hàng hóa, dịch vụ khi dùng
Thẻ làm phương tiện thanh toán.
2.11. Cam kết hoàn trả cho VAB các
khoản tiền có được do nhầm lẫn trong
quá trình giao dịch, do sự cố của hệ thống
xử lý, hệ thống truyền tin.
2.12. Các nghĩa vụ
khác được ghi
nhận tại Thỏa thuận, Bản Điều
khoản và Điều kiện này, Thỏa thuận khác
(nếu có), các quy định về phát hành và sử dụng Thẻ theo quy
định của pháp luật và của VAB từng thời kỳ.
Điều
2.
Quyền và nghĩa vụ của VAB
1.
Quyền của VAB
1.1.
Ghi nợ TK khách hàng các
khoản phí và các khoản thanh toán liên quan đến
việc sử dụng Thẻ do VAB cung cấp.
1.2.
Được miễn trừ trách nhiệm trong
trường hợp Thẻ bị lợi dụng thực
hiện các giao dịch mà Khách hàng chưa kịp thông báo cho
VAB hoặc VAB chưa xác nhận hoàn tất việc xử
lý Thẻ bị mất cắp, thất lạc, lợi
dụng và các trường hợp bất khả kháng theo
quy định của pháp luật.
1.3.
Ngoài các trường hợp phải từ chối
thanh toán thẻ theo quy định của pháp luật, VAB có
quyền từ chối thanh toán thẻ trong trường
hợp:
a.
Số dư tài
khoản thanh toán hoặc hạn mức thấu chi còn
lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh
toán;
b.
Tài khoản gắn với Thẻ bị phong
tỏa/bị đóng;
c.
Chủ thẻ không thực hiện đúng
các quy định của VAB về việc sử
dụng thẻ.
1.4.
Có quyền khóa/ngừng sử dụng Thẻ/hủy
hiệu lực của Thẻ mà không phải hoàn lại các
khoản phí trong các trường hợp: (i) Khách hàng vi
phạm các quy định về sử dụng thẻ và
quản lý tài khoản của VAB hoặc khi có quyết
định/yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, (ii) các trường
hợp nghi ngờ liên quan đến giả mạo
hoặc rủi ro.
1.5.
Được quyền thu hồi Thẻ theo các
trường hợp pháp luật quy định bất
cứ lúc nào bằng cách thông báo về việc thu hồi
này cho Khách hàng hoặc thông qua bên thứ ba. Trong
trường hợp này, VAB được miễn trách
nhiệm đối với bất kỳ sự
phương hại nào tới danh dự, uy tín của Khách
hàng trong việc yêu cầu thu hồi lại Thẻ.
1.6.
Không chịu trách nhiệm về việc giao hàng,
chất lượng hàng hóa/dịch vụ được
thanh toán bằng Thẻ. Được quyền ghi nợ
vào TK của Khách hàng các giao dịch thanh toán bằng Thẻ
cho dù hàng hóa/dịch vụ có được giao/nhận
hoặc được thực hiện hay không.
1.7.
Trong trường hợp
Khách hàng có bằng văn bản gửi đến VAB yêu
cầu đóng tài khoản được kết nối
với Thẻ, VAB sẽ tự động hủy Thẻ
kết nối trực tiếp với tài khoản đó mà
không cần thông báo cho Khách hàng.
1.8.
Được miễn trách đối với các tranh
chấp, khiếu nại liên quan đến các dịch
vụ ưu đãi được cung cấp bởi
đối tác phát hành thẻ, ĐVCNT hoặc bên thứ ba.
1.9.
Được miễn trách trong trường hợp
Thẻ không được bảo đảm an toàn
hoặc bị lộ PIN do lỗi và/hoặc sơ suất
của Khách hàng hoặc bên thứ ba.
1.10. VAB
hoàn toàn không chịu trách nhiệm đối với bất
kỳ phương hại nào đến danh dự, uy tín
của Chủ thẻ về việc chấm
dứt/tạm ngưng sử dụng Thẻ.
1.11. Được
quyền yêu cầu Khách hàng cung cấp các thông tin, các
chứng từ liên quan đến giao dịch Thẻ do
Khách hàng thực hiện nhằm xác minh tính hợp pháp
của các giao dịch này.
1.12. Các Các quyền khác được ghi
nhận tại Thỏa thuận, Bản Điều
khoản và Điều kiện này, Thỏa thuận khác
(nếu có), các quy định về phát hành và sử
dụng Thẻ theo quy định của pháp luật và
của VAB từng thời kỳ.
2.
Nghĩa vụ của VAB
2.1.
Tuân thủ các quy
định về phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng
Nhà nước và các Tổ chức thẻ.
2.2. Thực
hiện việc khoá Thẻ ngay khi nhận được
thông báo của Khách hàng qua Call center và/hoặc trong vòng 01
(một) giờ kể từ khi nhận được
thông báo bằng văn bản của Khách hàng về
việc thẻ bị thất lạc, mất cắp
hoặc lộ số PIN.
2.3. VAB
chịu trách nhiệm hạch toán các giao dịch Thẻ vào
TK của Khách hàng: (i) cùng ngày làm việc đối với
các giao dịch thẻ được thực hiện
trước giờ khóa sổ hàng ngày theo quy định
nghiệp vụ của VAB; (ii) vào ngày làm việc tiếp
theo đối với các giao dịch thẻ
được thực hiện sau giờ khóa sổ hàng
ngày theo quy định nghiệp vụ của VAB.
2.4. Công
bố thông tin trên website chính thức của VAB hoặc email
hoặc các hình thức khác do VAB quy định từng
thời kỳ về lãi suất, các loại phí mà Chủ
thẻ phải trả và các thay đổi khác liên quan
việc sử dụng Thẻ của Chủ thẻ
trước ít nhất 07 ngày đến khi áp dụng.
2.5.
Các nghĩa
vụ khác được ghi nhận tại
Thỏa thuận, Bản Điều khoản và Điều
kiện này, Thỏa thuận khác (nếu có), các quy
định về phát hành và sử dụng Thẻ theo quy định của pháp
luật và của VAB
từng thời kỳ.
Điều 3.
Quản lý sử dụng thẻ:
1.
Sau khi thẻ được phát
hành/thay thế thành công, VAB sẽ thông báo bằng các
phương thức theo quy định của VAB từng
thời kỳ cho KH. Chủ thẻ phải liên hệ
nhận Thẻ/PIN (nếu có) trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của VAB về
việc được phát hành/thay thế thẻ thành công,
trừ khi có thoả thuận khác giữa VAB và Chủ
thẻ về thời hạn nhận Thẻ/PIN (nếu
có). Sau thời gian trên, VAB sẽ tiến hành xử lý
Thẻ/PIN không được nhận theo quy định
của VAB đối với việc không nhận
Thẻ/PIN của Chủ thẻ từng thời kỳ.
2.
Chủ thẻ cần tuân thủ các
quy định dưới đây để bảo mật
thông tin Thẻ/số PIN:
2.1.
Ký tên vào mặt sau Thẻ tại
phần chữ ký Chủ thẻ bằng bút bi ngay sau khi
nhận được Thẻ và sử dụng chữ ký
này khi thực hiện Giao dịch;
2.2.
Không tiết lộ số PIN, các
thông tin trên Thẻ bao gồm nhưng không giới hạn
ở Số thẻ, Ngày hiệu lực thẻ (kể
cả người thân trong gia đình, bạn bè);
2.3.
Không chuyển nhượng, không cho
phép bất kỳ người nào khác sử dụng
Thẻ;
2.4.
Không ghi lại số PIN trên bất
kỳ vật nào được mang theo hoặc đặt
gần Thẻ;
2.5.
Kiểm đếm đủ số
tiền giao dịch trước khi rời ATM.
3.
Trong
trường hợp Thẻ/thông tin liên quan đến
Thẻ/số PIN bị mất/bị đánh cắp/bị
sử dụng bởi người khác mà không có sự
chấp thuận của Chủ thẻ hoặc Chủ
thẻ nghi ngờ Thẻ bị lộ thông tin, Chủ
thẻ phải:
3.1.
Thông báo ngay cho
VAB qua Hotline 1900 555 590/02836 222 590 hoặc bất kỳ đơn
vị kinh doanh nào của VAB;
3.2.
Cung cấp các thông tin về thời
gian, địa điểm Thẻ bị mất, thông tin
liên quan đến Thẻ/số PIN bị lộ/đánh
cắp, các giao dịch thực hiện cuối cùng và các
thông tin khác theo yêu cầu của VAB;
3.3.
Nộp lại Thẻ chính và (các)
Thẻ phụ cho VAB trong trường hợp Chủ
thẻ nghi ngờ gian lận và khẳng định không
thực hiện Giao dịch trong khi vẫn cầm giữ
Thẻ;
3.4.
Trường hợp Thẻ nghi
ngờ đã bị lộ thông tin, Chủ thẻ không
được thực hiện kích hoạt/mở khóa
Thẻ. Nếu tìm lại hoặc thu hồi được
Thẻ bị mất hoặc thất lạc sau khi Chủ
thẻ đã thông báo cho VAB, Chủ thẻ không
được sử dụng lại Thẻ này mà phải
cắt đôi Thẻ, gửi lại cho VAB và yêu cầu phát
hành lại thẻ mới để sử dụng;
3.5.
VAB phải thực hiện xử lý
việc khoá thẻ trong vòng 01 (một) giờ kể từ
thời điểm nhận được thông báo của
Chủ thẻ.
4.
Chủ thẻ có quyền yêu cầu VAB
thực hiện xử lý các yêu cầu đối với
dịch vụ thẻ qua hotline 1900 555 590/02836 222
590 và các kênh điện tử khác bao gồm
nhưng không giới hạn như VAB internetbanking, VAB
EZmobile,…phù hợp với các thoả thuận giữa VAB và
Chủ thẻ. Chủ thẻ phải chịu trách
nhiệm và rủi ro (nếu có) đối với các yêu
cầu về dịch vụ Thẻ. VAB có quyền:
4.1.
Thực hiện ghi âm (các) cuộc cuộc trao
đổi/ giao dịch qua điện thoại giữa VAB
và Chủ thẻ để làm chứng từ đề
nghị liên quan đến nghiệp vụ thẻ từ
Chủ thẻ; đồng thời là bằng chứng
giải quyết tranh chấp giữa các bên (nếu có);
4.2.
Đề nghị Chủ thẻ cung cấp các
bằng chứng chứng minh việc thực hiện/không
thực hiện giao dịch.
5.
Chủ thẻ được quyền yêu cầu VAB cung cấp thông
tin về số dư tài khoản Thẻ, lịch sử
giao dịch Thẻ và các thông tin cần thiết khác liên quan
tới việc sử dụng Thẻ. Để
được cung cấp thông tin, Chủ thẻ có thể
trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh
của VAB hoặc liên hệ với VAB thông qua số Hotline
1900 555 590/02836 222 590 hoặc thông qua phương thức khác do
VAB quy định từng thời kỳ.
6.
VAB có quyền khóa thẻ/tạm
ngừng giao dịch thẻ/chấm dứt sử dụng
Thẻ của Chủ thẻ trong trường hợp
xảy ra một trong các sự kiện sau:
6.1.
Thẻ hết hạn hiệu
lực nhưng chủ thẻ không tiếp tục gia
hạn thẻ;
6.2.
Chủ thẻ yêu cầu chấm
dứt sử dụng Thẻ;
6.3.
Đối với thẻ
đồng thương hiệu, VAB thực hiện
chấm dứt sử dụng Thẻ khi có yêu cầu
từ đối tác đồng phát hành thẻ;
6.4.
Khi Thẻ có dấu hiệu lộ
thông tin thẻ hoặc có nghi ngờ Thẻ đang bị
lợi dụng;
6.5.
Chủ thẻ sử dụng
giấy tờ giả, mạo danh để phát hành
thẻ, sử dụng thẻ giả/sử dụng
thẻ sai mục đích, sử dụng
thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận
hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các
trường hợp khác phù hợp quy định pháp
luật vi phạm pháp luật và/hoặc thông tin, tài
liệu do Chủ thẻ cung cấp là không chính xác, không
trung thực, sai sự thật;
6.6.
Các trường hợp liên quan
đến yếu tố giả mạo và quản lý
rủi ro (bao gồm nhưng không giới hạn các nội
dung như: Thẻ có dấu hiệu bị gian lận
hoặc vi phạm pháp luật hoặc các trường
hợp khác theo đánh giá của VAB từng thời kỳ,
thẻ bị mất hoặc giao dịch khống hoặc
vi phạm chính sách và/hoặc quy định của VAB, quy
định pháp luật);
6.7.
Tài khoản gắn với Thẻ
bị phong tỏa, bị đóng hoặc không có bất
kỳ giao dịch chủ động nào trong vòng 180 ngày liên
tục kể từ ngày phát sinh giao dịch cuối cùng
hoặc trong khoảng thời gian khác do VAB quy định
từng thời kỳ;
6.8. Chủ thẻ chết
hoặc bị tuyên bố chết, mất tích hoặc
bị tuyên bố mất năng lực hành vi, bỏ
trốn hoặc thay đổi nơi cư trú mà không thông báo
cho VAB hoặc bị Tòa án xác định vắng mặt
tại nơi cư trú;
6.9.
Chủ thẻ không kích hoạt sau 45
ngày kể từ khi phát hành thẻ;
6.10.
Chủ thẻ
vi phạm cam kết trong Thỏa thuận, Bản Điều
khoản và Điều kiện này và quy định pháp
luật liên quan;
6.11.
Theo yêu cầu của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, quy định của
Pháp luật;
6.12. Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật, tổ chức
thẻ và quy định của NH trong từng thời
kỳ.
7.
Khi chấm
dứt sử dụng Thẻ, VAB sẽ tiến hành
đồng thời việc thu hồi Thẻ chính và
Thẻ phụ (nếu có).
8.
Chủ thẻ được ủy quyền cho
người khác đề nghị tra soát, khiếu nại
và chủ thẻ thực hiện theo quy định của
pháp luật và quy định của VAB từng thời
kỳ về ủy quyền.
9.
Trường hợp Chủ thẻ không đồng ý
với bất kỳ thay đổi nào của VAB về
Thẻ, phí, hạn mức, …. Chủ thẻ có quyền
ngừng sử dụng thẻ và thông báo cho VAB ít nhất 01
ngày làm việc trước khi thay đổi mới có
hiệu lực theo quy định của VAB từng
thời kỳ. Quá thời hạn trên, nếu Chủ
thẻ không thực hiện chấm dứt sử dụng
thẻ thì mặc nhiên được xem là Chủ thẻ
đã đồng ý với việc điều chỉnh
của VAB.
PHẦN
D. CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều
1. Sửa
đổi, bổ sung Bản Điều khoản và Điều
kiện:
1.
VAB được
quyền điều chỉnh, thay đổi và bổ sung
các nội dung của Bản Điều khoản và
Điều kiện này để phù hợp với các quy
định của Ngân hàng Nhà nước mà không cần
được sự đồng ý trước của
Khách hàng. Tự động cập nhật các Điều
kiện Giao dịch chung này tại website của VAB tại
địa chỉ: https://vietabank.com.vn và/hoặc trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định VAB
từng thời kỳ.
2.
Khi có sự điều
chỉnh, thay đổi và bổ sung, VAB sẽ thông báo
trước cho Khách hàng tối thiểu 03 (ba) ngày
đối với Dịch vụ TKTT và 07 (bảy) ngày
đối với Dịch vụ thẻ ghi nợ nội
địa VAB bằng các phương thức và/hoặc qua
các kênh thông tin khác theo quy
định của VAB từng thời kỳ và/hoặc niêm
yết công khai tại các Đơn vị kinh doanh của
VAB và/hoặc thông báo trên website chính thức của VAB
theo địa chỉ www.vietabank.com.vn, trừ
trường hợp VAB phải thực hiện ngay
việc điều chỉnh, thay
đổi và bổ sung đó theo quy định
của pháp luật và/hoặc theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.
Nếu Khách hàng không đồng ý các Bản
Điều khoản và Điều kiện của VAB
đưa ra, Khách hàng có quyền không tiếp tục sử
dụng dịch vụ và thông báo bằng văn bản cho
VAB. Việc chấm dứt sử dụng các dịch
vụ của Khách hàng đã đăng ký với VAB có
hiệu lực khi được VAB xác nhận bằng
văn bản và Khách hàng đã thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ với VAB.
4.
Việc Khách hàng vẫn tiếp tục sử dụng
các dịch vụ sau khi VAB điều
chỉnh, thay đổi và bổ sung Bản
Điều khoản và Điều kiện này được
mặc nhiên hiểu rằng Khách hàng chấp nhận hoàn
toàn những nội dung điều
chỉnh, thay đổi và bổ sung đó và VAB không
cần phải có thêm bất kỳ chấp thuận nào khác
của Khách hàng.
Điều 2.
Tra soát, khiếu nại:
1.
Khi phát sinh các vấn
đề cần tra soát, khiếu nại trong quá trình
sử dụng Dịch vụ, Khách hàng thông báo đến
VAB qua tổng đài 1900 555 590/02836 222
590 hoặc tại các Đơn
vị kinh doanh của VAB. Thời hạn khách hàng
được quyền đề nghị tra soát, khiếu
nại là 90 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch
đề nghị tra soát, khiếu nại. Quá thời hạn quy định trên, VAB không
nhận được các tra soát/khiếu nại thì coi
như Chủ tài khoản thanh toán đồng ý với
tất cả các giao dịch và phí phát sinh trên tài khoản
thanh toán, Thẻ.
2.
Thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại:
2.1.
VAB xử lý tra soát, khiếu
nại của khách hàng trong thời hạn tối đa 30
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ và hợp lệ chứng
từ đề nghị tra
soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng.
2.2.
Riêng đối với Dịch
vụ thẻ ghi nợ nội địa VAB thời
hạn giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại
là:
-
Giao dịch tại máy
ATM của VAB (kể cả tại máy ATM của ngân hàng liên
minh) là 08 (tám) ngày làm việc kể từ khi nhận
được khiếu nại của KH lần 1 và 07
(bảy) ngày làm việc đối với yêu cầu tra soát
lần 2;
-
Giao dịch tại POS của VAB (kể cả tại
máy POS của ngân hàng liên minh) là 13 (mười ba) ngày làm
việc kể từ khi nhận được khiếu
nại của KH đối với yêu cầu tra soát
lần 1 và 7 (bảy) ngày làm việc đối với yêu
cầu tra soát lần 2.
2.3.
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc
kể từ ngày thông báo kết quả xử lý tra soát,
xử lý khiếu nại cho khách hàng, VAB thực hiện
bồi hoàn tổn thất cho Khách hàng theo thỏa thuận
và quy định của pháp luật hiện hành đối
với những tổn thất phát sinh không do lỗi
của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường
hợp bất khả kháng theo quy định tại
Bản Điều khoản và Điều kiện này. Trong trường hợp hết thời hạn
xử lý tra soát, khiếu nại nói trên mà vẫn chưa xác
định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên
nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, VAB thoả
thuận với khách hàng về phương án xử lý tra
soát, khiếu nại;
2.4.
Trong trường hợp hết thời hạn
giải quyết tra soát, xử lý khiếu nại nói trên mà
vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay
lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp
theo, VAB thỏa thuận với khách hàng về phương
án xử lý tra soát, khiếu nại, nếu không thỏa
thuận được phương án xử lý thì việc
giải quyết tranh chấp được thực
hiện theo quy định của pháp luật;
2.5.
Trường hợp phát
hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm,
VAB sẽ thực hiện tố giác, báo tin cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo
bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh
toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên
địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn
bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề
nghị tra soát, khiếu nại. Trong trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết
quả giải quyết không có yếu tố tội
phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có
kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, VAB thỏa thuận với khách hàng về
phương án xử lý kết quả tra soát, xử lý
khiếu nại.
2.6.
Trường hợp VAB, Chủ tài khoản thanh toán,
Thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận
được và/hoặc không đồng ý với quá trình
xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì
việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 3. Phí
và hạn mức:
1.
Hạn mức các
Dịch vụ các loại hình phí dịch vụ và mức
thu phí sẽ được VAB ban hành trong từng thời
kỳ.
2.
Hạn mức và
biểu phí Dịch vụ được VAB công bố trên
website theo địa chỉ
www.vietabank.com.vn và tại Đơn vị kinh doanh của VAB
để thuận tiện cho Khách hàng theo dõi.
3.
Khi có sự thay
đổi về hạn mức sử dụng và phí,
biểu phí mới sẽ được gửi tới
khách hàng bằng phương thức và/hoặc qua các kênh thông tin khác theo quy
định của VAB từng thời kỳ tối
thiểu 03 (ba) ngày đối với Dịch vụ
TKTT và 07 (bảy) ngày đối với Dịch vụ
thẻ ghi nợ nội địa VAB trước khi
được áp dụng.
Điều 4.
Thông báo:
1.
Các thông báo, thông tin liên quan đến các Điều
khoản và Điều kiện này được VAB
thực hiện qua một/các phương thức sau:
Gửi SMS, gọi điện thoại, gửi bưu
điện (thư tín); giao tận tay hoặc fax/telex theo
thông tin của các bên ghi tại phần đầu Thỏa
thuận này.
2.
Các văn bản thông
báo, trao đổi thông tin giữa KH và VAB được
coi là đã nhận vào thời điểm dưới
đây:
2.1.
Vào thời điểm giao hoặc gọi điện
thoại: Nếu chuyển tiếp bằng tay hoặc
gọi điện;
2.2.
07 (bảy) ngày làm việc theo dấu bưu
điện (với điều kiện là cước phí
đã trả trước và điền đúng địa
chỉ) nếu là gửi bằng thư tín;
2.3.
Khi đã được phát đi, nếu gửi
bằng telex (với điều kiện là phải có tín
hiệu phản hồi chuẩn ở phần đầu
và phần cuối trên bản thông báo từ phía bên gửi);
hoặc
2.4.
24 (hai mươi
tư) giờ sau khi gửi và có báo cáo về việc
gửi fax hoàn thành tại máy gửi, nếu gửi
bằng fax;
2.5.
Đối với tin nhắn SMS: Được báo
gửi thành công.
3.
Mọi thông báo, trao đổi thông tin thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này nhận
được vào một ngày không phải là Ngày làm việc
hoặc vào sau giờ làm việc tại nơi nhận
sẽ được coi là được nhận vào Ngày
làm việc tiếp theo tại địa điểm
đó.
4.
Trường hợp KH có thay đổi địa
chỉ, số điện thoại, email liên hệ với
VAB cần thông báo với VAB bằng văn bản, nếu
không thông báo thì VAB thực hiện gửi thông báo tới các
thông tin địa chỉ, số điện thoại, email
cũ và mặc nhiên coi như KH đã nhận
được thông báo theo quy định tại Khoản 2
Điều này và nội dung các thông báo này có giá trị ràng
buộc với KH và VAB.
Điều 5.
Bảo mật thông tin và tuân thủ pháp luật:
1.
KH và VAB có trách nhiệm bảo mật mọi thông tin
liên quan đến các giao dịch và sản phẩm,
dịch vụ do VAB cung cấp cho KH. KH và VAB cam kết
chỉ sử dụng thông tin cho mục đích thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Thỏa thuận, Bản Điều khoản và
Điều kiện này và thỏa thuận khác (nếu có)
giữa KH và VAB trên cơ sở phù hợp với các quy
định pháp luật.
2.
Thông tin KH sẽ không được tiết lộ cho
bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khác theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, trừ
trường hợp:
2.1.
VAB cung
cấp cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền nhằm mục đích hoạt
động, quản lý và tuân thủ các quy định pháp
luật của Việt Nam hoặc theo các Hiệp
ước, Cam kết quốc tế mà Việt Nam gia
nhập, ký kết và/hoặc phải tuân thủ;
2.2.
VAB cung
cấp cho các đơn vị trực thuộc nhằm
phục vụ các yêu cầu trong hoạt động
nội bộ của VAB (bao gồm các mục đích quản lý
tín dụng và rủi ro, quy hoạch và phát triển hệ
thống hoặc sản phẩm, bảo hiểm, kiểm
toán và điều hành);
2.3.
VAB cung
cấp cho bên thứ ba bao gồm nhưng không giới
hạn: các tổ chức tín dụng phục vụ
người thụ hưởng hoặc người
chuyển tiền, các ngân hàng đại lý, các tổ
chức trung gian thanh toán, các tổ chức thẻ quốc
tế, các tổ chức chuyển mạch thẻ, các bên
cung cấp dịch vụ hoặc các bên liên kết của VAB nhằm mục
đích thực hiện các giao dịch của Khách hàng, các
hoạt động quản lý rủi ro tội phạm tài
chính, phòng chống rửa tiền và các tội phạm khác;
xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận,
giả mạo, vi phạm quy định pháp luật;
2.4.
Được sự chấp
thuận của Khách hàng bằng văn bản;
2.5.
Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
3.
Nội dung tại Khoản 2 Điều này sẽ
tiếp tục được áp dụng ngay cả trong
trường hợp các Bản Điều khoản và
Điều kiện này bị chấm dứt, hoặc
trường hợp VAB ngừng cung cấp bất kỳ
dịch vụ nào cho Khách Hàng hoặc trường hợp
đóng bất kỳ tài khoản nào của Khách hàng.
4.
Bằng việc thực hiện ký Thỏa thuận, KH đã đọc, hiểu và
đồng ý áp dụng, phối hợp và cam kết tuân
thủ Điều khoản và điều kiện chung
về bảo vệ và xử lý dữ liệu cá nhân
của VAB ban hành, đăng tải trên website theo
địa chỉ www.vietabank.com.vn và/hoặc trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định VAB từng
thời kỳ. VAB được miễn trách
nhiệm và được yêu cầu bồi thường
các thiệt hại, chi phí liên quan khi KH không thực hiện
đúng nội dung tại Điều khoản và
điều kiện chung về bảo vệ và xử lý
dữ liệu cá nhân của VAB.
5.
Trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Thỏa thuận, Bản
Điều khoản và Điều kiện này và thỏa
thuận khác (nếu có) giữa KH và VAB, KH cam kết luôn
tuân thủ pháp luật, bao gồm và không giới hạn
về các quy định: Fatca, phòng, chống tham nhũng,
rửa tiền, khủng bố, tài trợ khủng bố,
tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt và/hoặc đối tượng bị áp dụng
các quyết định của Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bảo vệ môi
trường, vi phạm/che giấy việc vi phạm các
quy định về cấm vận/trừng phạt, …;
chịu toàn bộ trách nhiệm trước Pháp luật và
bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan
(nếu có) khi vi phạm cam kết này và VAB được
miễn trách nhiệm liên quan.
Điều 6.
Điều khoản thi hành:
1.
Bản Điều khoản và Điều kiện này
được điều chỉnh bởi luật pháp
hiện hành của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Nếu bất kỳ điều
khoản hay điều kiện nào trong bản này hay
bất kỳ phần nào hoặc khoản mục nào
của Bản Điều khoản và Điều kiện
này bị tuyên bố là không có hiệu lực hay không
thể cưỡng chế thi hành bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, thì những điều
khoản hay điều kiện đó sẽ không làm vô
hiệu các điều khoản và điều kiện, các
phần hoặc các khoản mục khác của Bản
Điều khoản và Điều kiện này.
2.
Những nội dung nào chưa được quy
định trong Bản Điều khoản và Điều
kiện này sẽ thực hiện theo các quy định
sản phẩm, Dịch vụ của VAB và các quy
định của pháp luật có liên quan.
3.
Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp
nào mà các bên không giải quyết được bằng
thương lượng trên tinh thần hợp tác, bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau, thì tranh chấp đó
sẽ được đưa ra Tòa án có thẩm quyền
để giải quyết theo luật pháp của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
4.
Các điều khoản và điều kiện của Bản
Điều khoản và Điều kiện này có hiệu
lực và được áp dụng với Khách hàng kể
từ ngày Khách hàng ký Thỏa thuận và được NH
chấp thuận cho đến khi VAB và Khách hàng đã thực
hiện xong toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo Bản
Điều khoản và Điều kiện này, quy
định của VAB và các văn bản, quy định có
liên quan của pháp luật.